Thạc sĩ Chương trình Marketing (Hướng nghiên cứu)

Marketing (Hướng nghiên cứu)

Chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Marketing tiếp cận hoàn toàn theo hướng nghiên cứu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn trong lĩnh vực Marketing trong bối cảnh môi trường kinh doanh nhiều thay đổi. Các nội dung liên quan đến hoạt động nghiên cứu giúp cập nhật kiến thức hàn lâm, trao dồi năng lực nghiên cứu khoa học nói chung và trong lĩnh vực Marketing nói riêng, đồng thời hỗ trợ ra quyết định trong các hoạt động marketing. Chương trình sẽ giúp học viên nắm vững các phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực marketing và cập nhật được những xu hướng và chủ đề nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực marketing. Học viên có thể sử dụng thành thạo các phần mềm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thiết kế, thực hiện dự án nghiên cứu, và báo cáo các kết quả nghiên cứu. Đây là đặc điểm khác biệt của thạc sĩ marketing theo hướng nghiên cứu. Kết quả, học viên có thể áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào điều kiện cụ thể nhằm cải thiện hoạt động của tổ chức. Ngoài ra, chương trình cũng cung cấp nhiều kiến thức chuyên sâu vào các lĩnh vực cụ thể như ứng dụng AI, Big data trong marketing, marketing kỹ thuật số, marketing vì sự phát triển bền vững, hành vi người tiêu dùng trong kỷ nguyên số, quản trị thương hiệu, quản trị PR và sự kiện, quản trị đổi mới sáng tạo trong marketing.

Hoàn thành chương trình, học viên có cơ hội thu nhận nhiều kiến ​​thức, kỹ năng và năng lực để hoạch định, lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát tốt các vấn đề trọng yếu trong marketing. Đồng thời, người học hoàn toàn đủ khả năng để phát triển nghề nghiệp ở cấp độ quốc tế.

Đối tượng người học

Người học đã tốt nghiệp đại học các khối ngành kinh tế, kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh…

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Yêu cầu đối với người dự tuyển:

– Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có bài báo (có ISSN), bài hội thảo khoa học có xuất bản (có ISBN) hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu. Tất cả những công trình nêu trên được xuất bản không quá 5 năm tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

– Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.

Danh mục ngành phù hợp: áp dụng theo Phụ lục 2, Quy định số: 3840/QyĐ-ĐHKT-ĐBCLPTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021).

Ứng viên tốt nghiệp đại học không thuộc các ngành phù hợp đối với ngành đào tạo thạc sĩ dự tuyển cần hoàn thành yêu cầu học bổ sung 06 học phần (12 tín chỉ) cơ sở ngành đào tạo thạc sĩ cụ thể như sau (theo thông báo hiện hành của Viện Đào tạo Sau đại học):

(1) Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng (2 TC)

(2) Quản trị học (2 TC)

(3) Kinh tế vi mô (2 TC)

(4) Kinh tế vĩ mô (2 TC)

(5) Xác suất thống kê (2 TC)

(6) Toán cao cấp (2 TC)

Ứng viên sẽ được miễn 01 (hoặc hơn) học phần trong số 06 học phần theo quy định nếu đã được học học phần này ở bậc đại học.

Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài: nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của UEH (nếu có).

Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài: ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những điều kiện sau đây:

– Ứng viên là công dân của các Quốc gia sử dụng tiếng nước ngoài dùng để giảng dạy là ngôn ngữ chính thức.

– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;

– Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

 (Theo Quyết định số 5571/QĐ-ĐHKT-ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2024 về việc ban hành Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ – Điều 5).

Học kỳ
(dự kiến)
Loại học phầnMôn học
Học kỳ 1
(16 tín chỉ)
Bắt buộc
  • Triết học (4 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phương pháp nghiên cứu khoa học (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Kế toán quản trị chiến lược (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Marketing chiến lược (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản trị thương hiệu (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 2
    (15 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong kinh doanh (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Chiến lược kinh doanh toàn cầu (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phân tích kinh doanh và dự báo (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Hành vi tiêu dùng, khách hàng số (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Marketing dịch vụ (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Marketing xã hội (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Marketing toàn cầu (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 3
    (15 tín chỉ)
    Tự chọn
  • Truyền thông Marketing tích hợp-IMC (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Đổi mới sản phẩm và dịch vụ (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Sáng tạo, đổi mới và thay đổi trong Marketing (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Marketing trong kỷ nguyên số (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phân tích dữ liệu mạng xã hội (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Mô hình hóa kinh doanh nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phương pháp nghiên cứu định tính trong Thương mại và Marketing (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Thương mại và Marketing (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phân tích tài liệu nghiên cứu ngành Marketing (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 4
    (14 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Luận văn (14 tín chỉ)
  • 3.1.1 Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)

    • PLO1.1 Kết nối các kiến thức toàn diện, liên ngành nâng cao, rộng, sâu về kinh tế và xã hội gắn với bối cảnh phát triển bền vững để áp dụng trong lĩnh vực marketing.
    • PLO1.2 Phân tích được các xu hướng vận động trong môi trường kinh doanh bên ngoài luôn thay đổi trong bối cảnh kinh tế số và kinh tế xanh và đánh giá được năng lực nội tại của doanh nghiệp, làm cơ sở xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động khả thi và phát triển bền vững.
    • PLO1.3 Lựa chọn và triển khai được marketingchiến lược và chiến lược thương hiệu, áp dụng được kiến thức marketing vào việc ra quyết định trong hoạt động quản trị marketing của doanh nghiệp và tổ chức.
    • PLO1.4 Kết nối và vận dụng kiến thức chuyên môn sâu để phân tích được những khác biệt trong hành vi, quy trình quyết định, hành trình mua bán của người tiêu dùng trong các giao dịch thị trường với sự tăng trưởng nhanh chóng của chuyển đổi số và xu hướng tiêu dùng bền vững.
    • PLO1.5 Sáng tạo được những chiến lược và chiến thuật marketing (truyền thông marketing tích hợp, quảng cáo, PR, marketing trong kỷ nguyên số…) một cách linh hoạt và hiệu quả.
    • PLO1.6 Vận dụng được vai trò của công nghệ mới (ví dụ AI, IoT, big data, AR, VR, MR) và phân tích dữ liệu lớn vào marketing vì sự phát triển bền vững môi trường, cộng đồng và xã hội (CSR, ESG, sustainable marketing) nhằm cạnh tranh tốt nhất trên thị trường toàn cầu.

    3.1.2 Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)

    • PLO2.1 Thể hiện phẩm chất và kỹ năng lãnh đạo và hợp tác dẫn dắt nhóm/phòng ban/doanh nghiệp, xây dựng kết nối trong môi trường marketing quốc tế, đa văn hóa.
    • PLO2.2 Phân tích, đánh giá và biện luận kết quả và giải quyết các vấn đề marketing phức tạp dựa trên tư duy phản biện, đổi mới sáng tạo và phương pháp nghiên cứu định tính và/hoặc định lượng.
    • PLO2.3 Nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các vấn đề marketing phức tạp và đưa ra các quyết định marketing hoặc đề xuất kết quả cho nhà quản lý/đối tác liên quan.
    • PLO2.4 Truyền đạt thành thạo tri thức, giao tiếp, thuyết phục dựa trên kết quả nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn sâu về marketing và khoa học marketing.
    • PLO2.5 Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam.
    • PLO2.6 Sử dụng thành thạo các công cụ và công nghệ số hiện đại, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và big data trong marketing.

    3.1.3 Chuẩn đầu ra Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)

    • PLO3.1 Có ý thức tổ chức thực hiện công việc và học hỏi, phát triển bản thân.
    • PLO3.2 Có ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
    • PLO3.3 Thích ứng và phát triển hành động cải thiện bản thân liên tục hướng đến cộng đồng, trách nhiệm xã hội và bền vững.
    • PLO3.4 Có ý thức tự chủ đánh giá và dẫn dắt sự phát triển của tổ chức, năng lực lãnh đạo linh hoạt trong môi trường nhiều thay đổi.
    • PLO3.5 Chủ động nghiên cứu phục vụ hoạt động quản lý.
    • PLO3.6 Phát triển năng lực học tập suốt đời.

    Có năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

    Các tổ chức trong nước và ngoài nước (Client):

    −      Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực (sản xuất, thương mại, dịch vụ, đào tạo), mọi ngành nghề.

    −      Tổ chức phi lợi nhuận và tổ chức xã hội.

    −      Cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan bộ, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan ngoại giao, đại diện thương mại).

    Giám sát bán hàng,

    Trưởng phòng marketing/ nhãn hàng.

    Triển vọng nghề nghiệp: thăng tiến lên vị trí quản trị viên cấp cao sau 3-5 năm (Giám đốc bán hàng, marketing, nhãn hàng).

    Các tổ chức trong nước và ngoài nước (Agency):

    Các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ tiếp thị, quảng cáo, sáng tạo, truyền thông/ PR, thương hiệu, nghiên cứu thị trường…

    Trưởng nhóm/ Trưởng phòng.Triển vọng nghề nghiệp: thăng tiến lên vị trí quản trị viên cấp cao sau 3-5 năm (Giám đốc khách hàng, truyền thông, sáng tạo).

    Các Tổ chức Giáo dục – Đào tạo

    Các tổ chức giáo dục đào tạo trong và ngoài nước (Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp).

    Giáo viên/ Giảng viên/ Chuyên viên nghiên cứu.

    Giảng dạy các chương trình thuộc các ngành/ chuyên ngành khác nhau cho các hệ chính qui tập trung, liên thông hoặc văn bằng 2.

    Có thể tham gia giảng dạy ở bậc sau đại học sau 3 năm đến 10 năm khi đã nâng cao trình độ và đạt chuẩn tại cơ sở đào tạo.