Chương trình đào tạo Thị trường chứng khoán được thiết kế để cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về lĩnh vực chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính ngân hàng nói chung. Sau khi tốt nghiệp chương trình Thị trường chứng khoán, sinh viên có khả năng hiểu và vận dụng thành thạo những lý thuyết tài chính, ngân hàng cũng như các kỹ năng tổng hợp, phân tích, phản biện đã học vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường chứng khoán như: môi giới chứng khoán, phân tích và đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính, tư vấn M&A, bảo lãnh phát hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán và tài sản khác, quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính, quản lý quỹ đầu tư. Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị về phương pháp luận, khả năng làm việc độc lập, làm việc trong đội nhóm, thượng tôn pháp luật, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, tư duy sáng tạo từ đó đặt nền tảng cho sinh viên theo đuổi các bậc học cao hơn, thăng tiến trong nghề nghiệp và khả năng học tập suốt đời.
Sau khi tốt nghiệp chương trình này, sinh viên có thể phát triển nghề nghiệp tại các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng và những định chế tài chính trung gian khác như công ty bảo hiểm và các cơ quan quản lý Nhà nước như Ủy ban chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Ngân hàng nhà nước các cấp.
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy chế đào tạo của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Kiến thức giáo dục đại cương: 48 tín chỉ
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 67 tín chỉ
Kiến thức cơ sở ngành
Kiến thức tự chọn cơ sở ngành
Kiến thức chuyên ngành
Bắt buộc
Tự chọn
Môn công nghệ
Thực tập và tốt nghiệp: 10 tín chỉ
Tổng số tín chỉ: 125 tín chỉ
Ngoài những chuẩn đầu ra trên, sinh viên tốt nghiệp đạt các chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ, tin học, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng như sau:
Cơ quan, tổ chức (Organization) | Vị trí việc làm (Position) | Mô tả công việc (Job description) |
Công ty chứng khoán | Bộ phận môi giới chứng khoán | – Nghiên cứu thị trường tài chính, giám sát hiệu suất của thị trường chứng khoán – Quản lý vốn đầu tư và đánh giá cổ phần của khách hàng, – Giải thích các báo cáo tài chính, tư vấn và khuyến nghị đầu tư – Thuyết trình cho khách hàng tại các hội nghị và sự kiện networking – Phân tích/tham khảo ý kiến các nhà phân tích đầu tư |
Bộ phận phân tích chứng khoán | Phân tích công ty và các cơ hội thị trường. Tìm kiếm, đề xuất phương án, giải pháp đầu tư có hiệu quả trình Lãnh đạo. Xây dựng các sản phẩm đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành và thực hiện các báo cáo định giá, phân tích về ngành theo yêu cầu | |
Bộ phận tự doanh | Tự doanh trái phiếu: Tìm kiếm đối tác trên thị trường và thực hiện giao dịch. Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin trên thị trường liên ngân hàng, thông tin vĩ mô phục vụ mục đích kinh doanh. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về thị trường trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính phủ bảo lãnh, trái phiếu tổ chức tín dụng lập các báo cáo thị trường theo yêu cầu. Thực hiện các báo cáo liên quan đến danh mục trái phiếu chính phủ, trái phiếu tổ chức tín dụng Kịp thời cập nhật các thay đổi về hành lang pháp lý và có các tương tác với cơ quan quản lý về các thay đổi về trái phiếu và thị trường trái phiếu Tự doanh cổ phiếu: Tìm kiếm, phân tích và đề xuất các cơ hội đầu tư hoặc phương án rút vốn đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết; – Thực hiện các giao dịch mua, bán cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết theo quy trình nghiệp vụ, nhằm mục đích thu lợi nhuận hoặc thực hiện tạo lập thị trường cho cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư – Quản lý, theo dõi và báo cáo danh mục đầu tư cổ phiếu niêm yết đã được giao cho cá nhân; Đề xuất các phương án gia tăng danh mục hoặc cơ cấu danh mục đầu tư khi xuất hiện những nhân tố bất thường có tích cực hoặc tiêu cực với danh mục đầu tư – Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của danh mục được giao cho cá nhân – Tìm kiếm, chăm sóc, củng cố, quản lý và phát triển các mối quan hệ với các doanh nghiệp, khách hàng, các tổ chức tài chính. – Tìm kiếm, phân tích, đánh giá, thẩm định và đề xuất các cơ hội đầu tư cổ phiếu dài hạn. – Thực hiện các giao dịch mua/ bán cổ phiếu/ phần góp vốn theo quy trình đầu tư dài hạn. – Quản lý, theo dõi và báo cáo danh mục đầu tư cổ phiếu dài hạn được giao cho cá nhân
| |
Quỹ tín dụng, quỹ đầu tư | Bộ phận kinh doanh |
|
Bộ phận đầu tư tài chính | – Nghiên cứu thị trường về lĩnh vực quản lý vốn, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán và các quy định, điều luật có liên quan. – Thu thập các thông tin về tài chính và đầu tư của các công ty, cổ phiếu, chứng khoán và các thông tin đầu tư khác. – Xem xét và phân tích các thông tin đầu tư tài chính thu thập được. – Sàng lọc thông tin, định giá, đánh giá cổ phiếu, đánh giá, phân tích rủi ro. – Đánh giá các rủi ro và cơ hội đầu tư, xác định cơ hội đầu tư tốt nhất. – Chuẩn bị các kế hoạch đầu tư cần thiết và các tài liệu đàm phán liên quan. – Lập các hoạt động, hướng dẫn và thủ tục đầu tư cơ bản; đảm bảo các giao dịch được tiến hành theo đúng các hướng dẫn và thủ tục của công ty. – Đảm bảo tuân thủ các hạn mức đầu tư, các thay đổi về quy định và chuẩn bị các báo cáo. – Chịu trách nhiệm xác định và theo dõi các vấn đề về đầu tư để hỗ trợ các (công ty) khách hàng
| |
Bộ phận tư vấn tài chính, tái cấu trúc cho doanh nghiệp | 1. Tái cấu trúc toàn bộ doanh nghiệp 2. Tư vấn Xây dựng hệ thống lương 3. Tư vấn Xây dựng hệ thống chức năng nhiệm vụ KPI 4. Tư vấn Xây dựng bộ chuẩn năng lực 5. Tư vấn Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm quyền hạn các phòng ban Tư vấn M&A: Nhiệm vụ của một chuyên gia tư vấn M&A là tạo ra giá trị cho cổ đông nhưng cũng làm phong phú thêm mối quan hệ của khách hàng và nhân viên với công ty sau khi sáp nhập hoặc mua lại. Nhiệm vụ của một chuyên gia tư vấn M&A liên quan đến việc xác định các công ty mục tiêu, kiểm tra các giao dịch (giá cả, định hướng, chính sách và văn hóa của công ty mục tiêu), tiến hành đánh giá mục tiêu, thực hiện định giá và thẩm định, đồng thời hoàn thành việc tích hợp hai đơn vị. Các nhà tư vấn M&A thực hiện hầu hết các bước cơ bản cho các thương vụ tiềm năng. Họ xem xét triển vọng của ngành dựa trên tốc độ tăng trưởng, đối thủ cạnh tranh và thị phần, đồng thời đánh giá các công ty dựa trên báo cáo tài chính của họ. Các nhà quản lý cấp cao xem xét báo cáo của các nhà phân tích để đưa ra quyết định về việc mua bán và sáp nhập. | |
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng | Bộ phận kinh doanh, đầu tư | Tiếp nhận khách hàng có nhu cầu đầu tư, tìm hiểu nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng. Cập nhật và cung cấp thông tin về thị trường đầu tư cho khách hàng Nghiên cứu, phân tích và đánh giá rủi ro, tiềm năng đầu tư theo nhu cầu của khách hàng để đưa ra những giải pháp tư vấn đầu tư hiệu quả cho khách hàng Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao, chăm sóc khách hàng, duy trì và phát triển khách hàng mới dựa trên nguồn sẵn có. |
Ngân hàng | Bộ phận đầu tư của ngân hàng | Tham mưu cho Trưởng phòng/Phó trưởng phòng về việc đầu tư và quản lý các khoản đầu tư tài chính của Ngân hàng; – Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin, diễn biến thị trường vốn đầu tư nhằm tìm kiếm các cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề phù hợp; – Xây dựng danh mục đầu tư góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp hằng năm và thực hiện quản lý, đầu tư theo quy định của ngân hàng và pháp luật; – Thực hiện các thủ tục đầu tư theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền; mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp của Ngân hàng tại doanh nghiệp: soạn thảo hồ sơ, đàm phán hợp đồng và các văn bản có liên quan; – Phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan bán chéo sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp; – Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình chi trả cổ tức của doanh nghiệp góp vốn và doanh thu, lợi nhuận từ các khoản đầu tư được phân công quản lý; – Đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt trích lập sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đầu tư phương án quản lý và xử lý các khoản phải thu; thực hiện các biện pháp quản lý và thu hồi các khoản phải thu theo quy định của ngân hàng và pháp luật khi được phân công/giao thực hiện; – Quản lý hồ sơ, chứng từ, tài liệu phát sinh tại Phòng, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê. |
Bộ phận Tư vấn tài chính cho khách hàng | Tư vấn tài chính cho khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân | |
Bộ phận ngân quỹ | Thực hiện quản trị bảng cân đối từ đó dự báo dòng tiền trong tương lai cho ngân hàng và thực hiện việc kinh doanh tiền tệ nhằm đảm bảo thanh khoản và nguồn tiền cho ngân hàng. | |
Ủy ban chứng khoán | Tất cả các bộ phận của Ủy ban chứng khoán |
|
Bộ tài chính; Ngân hàng Trung ương | Vụ chính sách tiền tệ |
|
Vụ chính sách tài khóa |
| |
Bộ phận quản trị rủi ro các định chế tài chính |
| |
Nghiên cứu | Nghiên cứu viên lĩnh vực tài chính, tiền tệ | Thực hiện nghiên cứu chuyên sâu, hàn lâm thực tiễn về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Từ đó cho ra các sản phẩm như các công trình nghiên cứu cấp cơ sở, tỉnh, thành phố, bộ, nhà nước. Các bài báo đăng trên các tạp chí trong và ngoài nước. |
Giảng viên ngành Tài chính – Ngân hàng | Giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Tham gia xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo; Xây dựng giáo trình, bài giảng, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; Tổ chức và tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học; Thực hiện các công tác hành chính của Khoa; Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Trưởng khoa và theo sự điều động của Hiệu trưởng. |
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Ngân hàng- Ngành Tài chính Ngân hàng được miễm 5/6 môn cơ bản trong chương trình chứng chủ hành nghề CPA. Các môn được miễn bao gồm:
(1) Economics and Marketing;
(2) Foundation of Marketing;
(3) Fundamentals of Bussiness law;
(4) Bussiness Finance;
(5) Financial Accounting and Reporting.
(1) Accounting in Business (AB)
(2) Financial Accounting (FA)
(3) Management Accounting (MA
Đại học Kinh tế TP.HCM © 2021. All Right Reserved.