Thạc sĩ Chương trình Tài chính công (hướng ứng dụng)

Tài chính công

Với định hướng xây dựng môi trường học thuật chuyên sâu và thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng cấp cao cho học viên, chương trình Cao học Kinh tế – chương trình Tài chính công được thiết kế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng quản trị trong quản lý tài chính công, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các cơ quan, tổ chức và đơn vị trong bối cảnh phát triển kinh tế số, dựa trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức chuyên ngành chuyên sâu, chương trình chú trọng bồi dưỡng tư duy khoa học và năng lực ứng dụng sáng tạo các kết quả nghiên cứu, lý thuyết và kỹ thuật hiện đại để phân tích, nhận diện vấn đề, ra quyết định và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị tài chính khu vực công.

Chương trình mang lại giá trị học thuật ở trình độ cao, phát triển tư duy độc lập – sáng tạo – năng động, đề cao trách nhiệm giải trình, đồng thời rèn luyện năng lực hợp tác, lãnh đạo tổ chức và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tài chính công. Sau khi hoàn thành, học viên sẽ sở hữu kiến thức học thuật chuyên sâu cùng năng lực ra quyết định chiến lược, có khả năng vận dụng nền tảng lý thuyết vào môi trường làm việc cấp cao để quản trị và điều hành tài chính công, cũng như đảm nhận các vị trí lãnh đạo tại các tổ chức trong và ngoài nước.

Đối tượng người học

Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) các ngành:

– Kinh tế

– Kinh doanh và quản lý

Nếu không thuộc các khối ngành trên thí sinh phải học bổ sung kiến thức các môn: Toán cao cấp; Xác suất thống kê; Kinh tế vi mô; Kinh tế vĩ mô; Quản trị học; Nguyên lý tài chính – ngân hàng.

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Yêu cầu đối với người dự tuyển:

– Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp;

– Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.

Danh mục ngành phù hợp: áp dụng theo Phụ lục 2, Quy định số: 3840/QĐ-ĐHKT-ĐBCL PTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021).

Ứng viên tốt nghiệp đại học không thuộc các ngành phù hợp đối với ngành đào tạo thạc sĩ dự tuyển cần hoàn thành yêu cầu học bổ sung 06 học phần (12 tín chỉ) cơ sở ngành đào tạo thạc sĩ cụ thể như sau (theo thông báo hiện hành của Viện Đào tạo Sau đại học):

(1) Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng (2 TC)

(2) Quản trị học (2 TC)

(3) Kinh tế vi mô (2 TC)

(4) Kinh tế vĩ mô (2 TC)

(5) Xác suất thống kê (2 TC)

(6) Toán cao cấp (2 TC)

Ứng viên sẽ được miễn 01 (hoặc hơn) học phần trong số 06 học phần theo quy định nếu đã được học học phần này ở bậc đại học.

Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài: nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của UEH (nếu có).

Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài: ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những điều kiện sau đây:

– Ứng viên là công dân của các Quốc gia sử dụng tiếng nước ngoài dùng để giảng dạy là ngôn ngữ chính thức.

– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;

– Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

 (Theo Quyết định số 5571/QĐ-ĐHKT-ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2024 về việc ban hành Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ – Điều 5).

Học kỳ
(dự kiến)
Loại học phầnMôn học
Học kỳ 1
(16 tín chỉ)
Bắt buộc
  • Triết học (4 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phương pháp nghiên cứu khoa học (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Kinh tế học bền vững (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Kinh tế học quản lý (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng nâng cao (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 2
    (15 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Kinh tế lượng ứng dụng (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản lý tài chính – ngân sách nhà nước (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản lý tài chính các đơn vị công nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Tài chính công nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phân tích chính sách thuế (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 3
    (16 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Khoa học dữ liệu ứng dụng (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản trị thực hiện trong khu vực công (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản lý dự án đầu tư công (2 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phân tích và đánh giá tác động chính sách công (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phi tập trung hoá và Tài chính chính quyền địa phương (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Quản trị chiến lược các tổ chức công (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Thuế quốc tế nâng cao (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phân tích lợi ích – chi phí khu vực công nâng cao (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Quản lý rủi ro tuân thủ thuế nâng cao (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Quản lý đất đai và thuế tài sản nâng cao (2 tín chỉ)
  • Học kỳ 4
    (13 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Báo cáo chuyên đề Đánh giá chi tiêu công (2 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Bài tập: Khảo sát dữ liệu và xây dựng đề cương nghiên cứu Tài chính công (4 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Học phần tốt nghiệp (đề án, đồ án tốt nghiệp hoặc dự án) (7 tín chỉ)
  • 3.1.1 Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)

    • PLO1.1 Kết nối (connect) kiến thức về phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội vào hoạt động chuyên môn và quản lý. (4)
    • PLO1.2 Áp dụng (apply) kiến thức toàn diện, đa ngành và liên ngành để giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. (3)
    • PLO1.3 Chọn lựa (choose) và vận dụng lý thuyết và thực tiễn nâng cao, sâu và rộng trong lĩnh vực quản trị tài chính công. (5)

    3.1.2 Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)

    • PLO2.1 Thể hiện (demonstrate, convince, critique, debate, defence) phẩm chất lãnh đạo và năng lực hợp tác, dẫn dắt nhóm và xây dựng kết nối trong môi trường công vụ và đa văn hóa. (4)
    • PLO2.2 Phân tích (analyze), đánh giá (evaluate) và biện luận (argue) các chính sách, kết quả quản trị tài chính công dựa trên tư duy phản biện, đổi mới sáng tạo và phương pháp định lượng – định tính.(4-5)
    • PLO2.3 Tổng hợp (integrate) và phân tích (analyze) các vấn đề quản trị tài chính công, đề xuất (produce) giải pháp cho quản trị, điều hành tài chính công. (4)
    • PLO2.4 Truyền đạt (demonstrate, convince, critique, debate, defence) thành thạo tri thức dựa trên kết quả nghiên cứu, thảo luận các vấn đề chuyên môn và khoa học thuộc lĩnh vực quản trị tài chính công. (4)
    • PLO2.5 Sử dụng thành thạo (fluent use) ngoại ngữ trong chuyên môn và giao tiếp.
    • PLO2.6 Sử dụng thành thạo (proficient use) các công cụ và công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) hiện đại trong lĩnh vực chuyên môn, phân tích dữ liệu lớn (big data), hệ thống thông tin và kỹ thuật số và hệ thống thông tin kinh tế, tài chính – ngân hàng. (4)

    3.1.3 Chuẩn đầu ra Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)

    • PLO3.1 Ưu tiên (prioritize) đạo đức nghề nghiệp, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị tài chính công và nghiên cứu. (4)
    • PLO3.2 Thích ứng (adapt) và phát triển (develop) năng lực học tập, cập nhật kiến thức trong môi trường thay đổi nhanh chóng, hướng đến bền vững. (3)
    • PLO3.3 Phát triển (develop) ý thức trách nhiệm xã hội, hành động cải thiện bản thân và đóng góp vào hiệu quả quản trị khu vực công. (3)
    • PLO3.4 Đánh giá (evaluate) và xây dựng (construct) các quan điểm, đóng góp học thuật và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng quản trị tài chính công. (3-4)

    Có năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam

    Cơ quan, tổ chức

    (Organization)

    Vị trí việc làm

    (Position)

    Mô tả công việc

    (Job description)

    Các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, đầu tư công.

    Chuyên viên/Chuyên gia phân tích, hoạch định chính sách tài chính – ngân sách.

    Phân tích và xây dựng chính sách: nghiên cứu, đánh giá, đề xuất chính sách về thuế, chi tiêu công, quản lý nợ, tài sản công, đầu tư công.

    Cơ quan hoạch định, phân tích chính sách công và chính sách tài chính.Cán bộ quản lý rủi ro tài chính, thuế, nợ công, tài sản công. Hoạch định và điều hành ngân sách: lập dự toán, phân bổ, giám sát, đánh giá hiệu quả chi tiêu công.

    Các tổ chức sự nghiệp công lập (y tế, giáo dục, khoa học, môi trường,…).

    Cán bộ quản lý tài chính, kế toán, đầu tư công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công.

    Hoạch định và điều hành ngân sách: lập dự toán, phân bổ, giám sát, đánh giá hiệu quả chi tiêu công.

    Các tổ chức phi chính phủ (NGOs), tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực tài chính công, phát triển bền vững.Nhà hoạch định chính sách hoặc quản lý cấp trung/cao trong lĩnh vực tài chính công.Hợp tác quốc tế: tham gia, điều phối các dự án phát triển, chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế.
    Các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.Tư vấn tài chính công tại các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, ngân hàng.Tư vấn và quản lý tài chính công: cung cấp giải pháp quản trị tài chính, đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình và phát triển bền vững.
    Các cơ sở nghiên cứu và giáo dục đại học.Giảng viên, nghiên cứu viên tại các trường đại học, viện nghiên cứu.Nghiên cứu và đào tạo: thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng trong tài chính công; giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu sinh trong lĩnh vực liên quan.