Thạc sĩ Chuyên ngành Tài chính công (hướng ứng dụng)

Tài chính công

Với định hướng đa dạng hoá cơ hội nghề nghiệp của học viên, chương trình Cao học Kinh tế – chuyên ngành Tài chính công được thiết kế nhằm tăng cường năng lực chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người học trong quản lý tài chính công, phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, tổ chức và đơn vị trong bối cảnh phát triển nền kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị. Song song với đào tạo kiến thức chuyên ngành, chương trình quan tâm đến phát huy tư duy khoa học, biết ứng dụng một cách sáng tạo các kết quả nghiên cứu khoa học, các lý thuyết và kỹ thuật khác nhau để phân tích, phát hiện, ra quyết định và tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong lĩnh vực tài chính khu vực công. Chương trình góp phần cải thiện khả năng ngoại ngữ cho người học, tư duy làm việc độc lập – sáng tạo – năng động gắn với trách nhiệm giải trình và năng lực hợp tác – lãnh đạo nhóm, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin ứng dụng quản lý khu vực công, cùng với khả năng thích ứng với những thách thức và thay đổi môi trường. Học viên tốt nghiệp chương trình có sự tự tin để hội nhập vào thị trường lao động với nhiều lựa chọn việc làm hấp dẫn ở khu vực công và tư, tập đoàn đa quốc gia, cơ sở giáo dục, và các tổ chức phi chính phủ.

Đối tượng người học

Thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) các ngành:

– Kinh tế

– Kinh doanh và quản lý

Nếu không thuộc các khối ngành trên thí sinh phải học bổ sung kiến thức các môn: Toán cao cấp; Xác suất thống kê; Kinh tế vi mô; Kinh tế vĩ mô; Quản trị học; Nguyên lý tài chính – ngân hàng.

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Yêu cầu đối với người dự tuyển:

– Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp;

– Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

– Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.

Danh mục ngành phù hợp: áp dụng theo Phụ lục 2, Quy định số: 3840/QĐ-ĐHKT-ĐBCL PTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021).

Ứng viên tốt nghiệp đại học không thuộc các ngành phù hợp đối với ngành đào tạo thạc sĩ dự tuyển cần hoàn thành yêu cầu học bổ sung 06 học phần (12 tín chỉ) cơ sở ngành đào tạo thạc sĩ cụ thể như sau (theo thông báo hiện hành của Viện Đào tạo Sau đại học):

(1) Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng (2 TC)

(2) Quản trị học (2 TC)

(3) Kinh tế vi mô (2 TC)

(4) Kinh tế vĩ mô (2 TC)

(5) Xác suất thống kê (2 TC)

(6) Toán cao cấp (2 TC)

Ứng viên sẽ được miễn 01 (hoặc hơn) học phần trong số 06 học phần theo quy định nếu đã được học học phần này ở bậc đại học.

Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài: nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của UEH (nếu có).

Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài: ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những điều kiện sau đây:

– Ứng viên là công dân của các Quốc gia sử dụng tiếng nước ngoài dùng để giảng dạy là ngôn ngữ chính thức.

– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;

– Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

 (Theo Quyết định số 3794/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 08 tháng 12 năm 2021 về việc ban hành Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ – Điều 5).

Học kỳ
(dự kiến)
Loại học phầnMôn học
Học kỳ 1
(17 tín chỉ)
Bắt buộc
  • Kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Ngoại ngữ (4 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong lĩnh vực tài chính công (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Triết học (4 tín chỉ)
  • Học kỳ 2
    (15 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Phân tích chính sách thuế (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Phân tích dữ liệu để ra quyết định hiệu quả (bao gồm dự báo thu) (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản lý tài chính các đơn vị công nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Tài chính công nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản lý tài chính – Ngân sách nhà nước (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 3
    (15 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Chính phủ điện tử nâng cao (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phi tập trung hoá và Tài chính chính quyền địa phương (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Quản lý đất đai và thuế tài sản nâng cao (2 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Quản lý rủi ro tuân thủ thuế nâng cao (2 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Quản trị thực hiện trong khu vực công (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Tài chính bền vững (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Thuế quốc tế nâng cao (2 tín chỉ)
  • Học kỳ 4
    (13 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Bài tập lớn về phân tích chính sách công nâng cao (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Các chuyên đề về Đánh giá chi tiêu công (bao hàm thẩm định đầu tư công) (3 tín chỉ)
  • Bắt buộc
  • Dự án tốt nghiệp (7 tín chỉ)
  • Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)

    • Suy luận và phân tích được những nguyên lý nền tảng về kinh tế, quản trị tài chính khu vực công, và lý luận chính trị – xã hội để hình thành nền tảng kiến thức cho học tập, nghiên cứu khoa học và giải quyết các vấn đề thực tiễn
    • Phân tích và đánh giá được các vấn đề chuyên sâu về tài chính – thuế để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quản lý và hoạch định tài chính – thuế khu vực công trong bối cảnh phát triển nền kinh tế số và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
    • Điều hành được hoạt động quản lý tài chính khu vực công và hoạch định ngân sách theo đầu ra và kết quả công việc
    • Có khả năng triển khai việc thiết kế chính sách thu – chi ngân sách chính quyền địa phương và chính quyền đô thị một cách bền vững;
    • Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn cho địa phương hoặc tổ chức
    • Xây dựng được quy trình đánh giá tác động của tài chính công đến hoạt động kinh tế – xã hội
    • Vận dụng được các công cụ nghiên cứu ứng dụng để phân tích và xử lý dữ liệu nhằm chọn lựa các chính sách, giải pháp và quyết định trong lĩnh vực công và tài chính công.

    Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)

    • Có kỹ năng tư duy phản biện khoa học, tư duy hệ thống, phân tính tình huống để có thể ra quyết định hoặc kết luận các vấn đề trong phạm vi chuyên môn
    • Có kỹ năng xác định vấn đề cần giải quyết, khảo sát và xử lý số liệu, và biết sử dụng các công cụ phân tích cho quá trình ra quyết định chính sách
    • Có kỹ năng trình bày (nói, viết) để chuyển tải ý tưởng của mình rõ ràng, thuyết phục
    • Kỹ năng làm việc nhóm thuần thục và kỹ năng làm việc độc lập hiệu quả, có thể làm việc trong môi trường hội nhập quốc tế và bối cảnh phát triển kinh tế số
    • Có kỹ năng ngoại ngữ tốt, giao tiếp hiệu quả trong các tình huống thực tiễn (năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam).

    Chuẩn đầu ra Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)

    • Lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động mà mình phụ trách
    • Tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ được quan điểm cá nhân
    • Sẵn sàng chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm
    • Hợp tác thân thiện với đồng nghiệp và cá nhân bên ngoài tổ chức
    • Có ý thức rèn luyện để phát triển năng lực học tập suốt đời.

    Cơ quan, tổ chức

    (Organization)

    Vị trí việc làm

    (Position)

    Mô tả công việc

    (Job description)

    Các cơ quan tài chính, kho bạc Nhà nước, thanh tra nhà nước, kiểm toán nhà nước và các định chế tài chính công từ trung ương đến địa phương.

     

    Trưởng, phó phòng, chuyên viên (phân tích), kế toán viên, kiểm toán viên

    • Quản lý hoạt động chung của phòng hoặc của mảng mình được phân công phụ trách một cách thuần thục;
    • Thực hiện các nghiệp vụ thuộc mảng công việc mình phụ trách một cách thành thạo và có thể hướng dẫn cho nhân sự mới. 

    Văn phòng chính phủ/ Văn phòng quốc Hội, Ủy ban nhân dân/ Hội đồng nhân dân các cấp.

     

    Trưởng ban KT-NS, Chánh văn phòng, chuyên viên 

    • Quản lý hoạt động chung của phòng hoặc của mảng mình được phân công phụ trách một cách thuần thục;
    • Thực hiện các nghiệp vụ thuộc mảng công việc mình phụ trách một cách thành thạo và có thể hướng dẫn cho nhân sự mới.

    Các đơn vị cung cấp hàng hóa/ dịch vụ công khác.

    Trưởng, phó phòng, chuyên viên (phân tích), kế toán viên.

    • Quản lý hoạt động chung của phòng hoặc của mảng mình được phân công phụ trách một cách thuần thục;
    • Thực hiện các nghiệp vụ thuộc mảng công việc mình phụ trách một cách thành thạo và có thể hướng dẫn cho nhân sự mới.

    Các tổ chức phi chính phủ (NGOs); Các cơ sở nghiên cứu và giáo dục cao đẳng / đại học.

    Chuyên viên (phân tích), kế toán viên, kiểm toán viên, tư vấn thuế – chính sách, chuyên viên đào tạo, giảng viên, nghiên cứu viên
    • Thực hiện các nghiệp vụ thuộc mảng công việc mình phụ trách một cách thành thạo và có thể hướng dẫn cho nhân sự mới.
    • Giảng dạy và nghiên cứu về Tài chính công (sau khi tích lũy thêm một số kiến thức và kỹ năng theo qui định của Bộ GD-ĐT).

    Doanh nghiệp

    Chuyên viên (phân tích, đào tạo, tư vấn), kế toán viên, kiểm toán viên, chuyên viên kinh doanh

    Thực hiện các nghiệp vụ thuộc mảng công việc mình phụ trách một cách thành thạo và có thể hướng dẫn cho nhân sự mới.