Mô tả vắn tắt học phần

1. Tên học phần:

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

2. Ngôn ngữ giảng dạy:

Tiếng Việt

3. Mã học phần:

BAN506044

4. Bộ môn phụ trách giảng dạy:

KD - Khoa Ngân hàng / Nhóm học phần Kinh doanh tiền tệ

5. Trình độ:

Đại Học

6. Số tín chỉ:

3

7. Phân bổ thời gian:

  • Đối với hoạt động trên lớp:
  • Lý thuyết: 30 giờ
  • Làm việc nhóm, thảo luận:
  • Đối với hoạt động tại phòng máy tính, phòng mô phỏng, …:
  • Thực hành, làm việc nhóm, thảo luận: 15 giờ
  • Tự nghiên cứu, tự học: 105 giờ
  • Đồ án, Đề án, Dự án
  • Thực tập

8. Ngành áp dụng:

Quản trị tín dụng

9. Điều kiện tiên quyết:

Không có môn học bắt buộc phải hoàn thành trước học phần này

10. Mục tiêu học phần:

Sau khi học xong môn này sinh viên sẽ có đầu đủ kiến thức về quản trị rủi ro tín dụng - Hiểu rõ tính cấp thiết của việc đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư. - Nắm vững các mô hình quản trị rủi ro đối với từng khách hàng và danh mục cấp tín dụng đã được xây dựng và áp dụng bởi các ngân hàng điển hình. - Ứng dụng và điều chỉnh các mô hình quản trị rủi ro tín dụng thích ứng với điều kiện của Việt Nam, đặc thù của mỗi ngân hàng.

11. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:

Môn học Mô hình quản trị rủi ro tín dụng - Credit Risk Modelling được thiết kể để cung cấp các kiến thức cho người học có thể phát triển các kỹ năng sử dụng những thông tin của thị trường nhằm lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng. Ngoài ra, các chủ đề được giảng dạy sẽ giúp người học có khả năng ứng dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng vào việc định giá và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Một số chủ đề cốt lõi sẽ được giảng dạy trong môn học này là: Thứ nhất: Tính cấp thiết của việc đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng đầu tư. Thứ hai: Hiểu về các mô hình quản trị rủi ro đối với từng khách hàng và danh mục cấp tín dụng đã được xây dựng và áp dụng bởi các ngân hàng điển hình. Thứ ba: Ứng dụng và điều chỉnh các mô hình quản trị rủi ro tín dụng thích ứng với điều kiện của Việt Nam, đặc thù của mỗi ngân hàng