Tiến sĩ Chuyên ngành Kinh doanh thương mại

Kinh doanh thương mại

Chương trình đào tạo tiến sĩ Kinh doanh thương mại được thiết kế để phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu của học viên để không ngừng trau dồi kỹ năng nghiên cứu và tự tìm tòi nắm bắt các kiến thức cập nhật một cách toàn diện và nâng cao về thực tiễn các hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế. Chương trình đào tạo tập trung kết hợp phân tích lý thuyết gắn với những nghiên cứu chuyên môn, liên ngành đi sâu vào các đề tài mang tính thời sự và liên quan trong lĩnh vực kinh tế bắt nguồn từ các ứng dụng thực tế trong môi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay. Mục tiêu của chương trình là tạo ra những người có hiểu biết khoa học sâu rộng về lĩnh vực kinh doanh, có đầy đủ trình độ, năng lực và đạo đức nghiên cứu để thực hiện các dự án nghiên cứu đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. 

Đối tượng người học

Theo quy định hiện hành của UEH.

4Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ (kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh) là 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, và 3 năm học đối với người có bằng thạc sĩ.

Khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ và tối thiểu 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp đại học.

Việc tổ chức đào tạo trình độ Tiến sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy, nghiên cứu sinh phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

4.1 Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)

Điều kiện dự tuyển: Thí sinh dự tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ là công dân Việt Nam có lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện văn bằng

Ngành đúng, ngành phù hợp: Có văn bằng phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển: bằng thạc sĩ khối kinh tế, kinh doanh và quản lý đối với các ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý; bằng thạc sĩ luật đối với ngành luật kinh tế. Trong trường hợp người dự tuyển có bằng thạc sĩ cùng khối kinh tế, kinh doanh và quản lý nhưng không thuộc ngành đúng với ngành dự tuyển, thì người dự tuyển cần học bổ sung một số học phần kiến thức ngành của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tương ứng sau khi trúng tuyển.

Ngành khác: Có văn bằng ngành khác nhưng có hướng nghiên cứu về kinh tế, kinh doanh và quản lý, luật học thì sau khi trúng tuyển phải học bổ sung toàn bộ kiến thức ngành thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng.

Chưa có bằng thạc sĩ: Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ, thì người dự tuyển cần có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, đồng thời phải học bổ sung chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành tương ứng, hướng nghiên cứu.

Có năng lực nghiên cứu khoa học, được minh chứng đồng thời trên các mặt sau:

Có kinh nghiệm tích lũy về nghiên cứu khoa học, thể hiện ở việc là tác giả của 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, quốc gia xuất bản trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển. Riêng đối với ứng viên tham gia Đề án 89 yêu cầu có ít nhất 01 bài báo đăng trên các tạp chí được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước chấp nhận và ưu tiên các ứng viên có bài đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI hoặc Scopus.

Có khả năng triển khai và hoàn thành nghiên cứu, thể hiện thông một đề cương nghiên cứu theo mẫu quy định (3000-3500 từ).

Được tín nhiệm bởi giới khoa học, thể hiện qua thư giới thiệu của ít nhất một nhà học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu.

– Các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ và bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt và nộp kèm theo văn bản công nhận của Cục Quản lý chất lượng (thông tin về đăng ký công nhận văn bằng do nước ngoài cấp xem tại https://naric.edu.vn, mục Hướng dẫn quy trình công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).

Điều kiện sức khỏe: Có đủ sức khỏe để học tập.

Điều kiện Ngoại ngữ:

Có đủ năng lực ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án, thể hiện ở một trong các điều kiện sau:

Đối với người dự tuyển chỉ có ngoại ngữ là tiếng Anh:

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;

Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp;

Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 65 trở lên (do IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS ủy quyền cấp) hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 6.5 trở lên (do British Council hoặc IDP Australia hoặc University of Cambridge cấp) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

Đối với người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh:

– Người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh thì đối với ngoại ngữ dự tuyển phải đạt bậc 4/6 (B2) trở lên theo khung tham khảo chung Châu Âu hoặc đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh khi ngôn ngữ sử dụng trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh (xem bảng tham chiếu dưới đây) do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển thì phải có chứng chỉ trình độ tiếng Anh tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (xem bảng quy đổi dưới đây) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

Bảng tham chiếu các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh

STT

Chứng chỉ

Trình độ

1

CIEP/Alliance française diplomas

TCF B2

DELF B2

Diplôme de Langue

2

Goethe –Institut/TestDaF

Goethe- Zertifikat B2

Zertifikat Deutsch für den Beruf (ZDfB)

TDN3- TDN4

3

Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK)

HSK level 6

4

Japanese Language Proficiency Test (JLPT)

N2

5

ТРКИ  –  Тест  по  русскому языку  как

иностранному (TORFL – Test of Russian

as a Foreign Language)

ТРКИ-2

 Điều 3. Phương thức và thời gian tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)

  1. Phương thức tuyển sinh: xét tuyển.
  2. Số lần tuyển sinh trong năm: 01 hoặc nhiều lần.

Điều 4. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ (Điều 7 và 8 Quy chế 18)

            Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp hoặc bằng đại học loại giỏi trở lên ngành phù hợp theo Quy định số 3840/QyĐ-ĐHKT-ĐBCLPTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021.
  2. Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua một trong các điều kiện sau:
  3. a) Luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo thạc sĩ hướng nghiên cứu.
  4. b) Giảng viên, nghiên cứu viên có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
  5. c) Là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện được xuất bản.
  6. d) Có bản dự thảo đề cương nghiên cứu và kế hoạch học tập, nghiên cứu.
  7. Người dự tuyển phải có một trong những minh chứng về năng lực ngoại ngữ như sau:

3.1. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt:

  1. a) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, tiến sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
  2. b) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
  3. c) Có chứng chỉ trình độ tiếng Anh tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (theo bảng tham chiếu của Phụ lục II) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
  4. d) Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.

            3.2. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Anh:

  1. a) Là công dân của quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức;
  2. b) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;
  3. c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
  4. d) Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 65 trở lên (do IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS uỷ quyền cấp) hoặc chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 6.0 trở lên (do British Council hoặc IDP Australia hoặc University of Cambridge cấp) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)

4.2 Quy trình tuyển sinh (Selection Procedures)

Điều 6. Thông báo tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)

Thông báo tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và phương tiện thông tin đại chúng khác trước khi tổ chức xét tuyển ít nhất 30 ngày làm việc, trong đó nêu rõ:

  1. a) Đối tượng và điều kiện dự tuyển;
  2. b) Danh mục chuyên ngành xét tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ;
  3. c) Chỉ tiêu tuyển sinh;
  4. d) Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ, tổ chức xét tuyển, lệ phí dự tuyển;

đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian công bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học;

  1. e) Học phí;
  2. g) Các yêu cầu và thông tin cần thiết khác.

Điều 7. Hội đồng tuyển sinh

  1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tuyển sinh. Thành phần của Hội đồng tuyển sinh bao gồm: Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các ủy viên;
  2. a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;
  3. b) Ủy viên thường trực: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng viện Đào tạo Sau đại học;
  4. c) Các ủy viên: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các trường thuộc UEH, Trưởng khoa đào tạo chuyên ngành có thí sinh đăng ký dự tuyển hoặc các khoa, phòng, ban có liên quan trực tiếp đến kỳ thi tuyển sinh và một số thành viên khác theo đề nghị của Hiệu trưởng;

Những người có người thân (ba, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng tuyển sinh: Hội đồng tuyển sinh sẽ tiến hành: Thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kết quả công tác tuyển sinh cho Trường.
  2. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch hội đồng tuyển sinh:
  3. a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh;
  4. b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, nhằm chọn được các thí sinh có năng lực, triển vọng nghiên cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo và các hướng nghiên cứu của Trường;
  5. c) Quyết định thành lập các ban và các tiểu ban chuyên môn giúp việc cho hội đồng tuyển sinh. Các ban, tiểu ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch hội đồng tuyển sinh. 
  6. Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh

4.1. Thành phần Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh gồm có:

  1. a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;
  2. b) Các ủy viên (gồm các chuyên viên Viện Đào tạo Sau đại học và các khoa, phòng, ban liên quan).

4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh:

  1. a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển;
  2. b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển;
  3. c) Phối hợp với khoa đào tạo tổ chức cho thí sinh trình bày đề cương nghiên cứu sơ bộ;
  4. d) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn, tổng hợp trình hội đồng tuyển sinh xem xét;
  5. e) Thông báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.
  6. f) Thông báo thủ tục nhập học cho các thí sinh trúng tuyển.

4.3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.

  1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn

5.1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ:

Tiểu ban thẩm định hồ sơ đánh giá hồ sơ ứng viên trên các phương diện: Bằng và bảng điểm thạc sĩ, bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ, chất lượng tạp chí, hội thảo mà ứng viên đã công bố/chất lượng luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu/uy tín của cơ sở đào tạo hoặc tổ chức khoa học đang công tác (Phụ lục III).

5.2. Tiểu ban chuyên môn:

Tiểu ban chuyên môn đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu, năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu của ứng viên, năng lực tiếng Anh của ứng viên (Phụ lục II).

5.3. Tổ chức thực hiện

  1. a) Căn cứ hồ sơ đăng ký dự tuyển, Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh tổng hợp hồ sơ. Trưởng khoa đào tạo, Ban giám hiệu trường thuộc UEH và ủy viên thường trực đề xuất các thành viên của các tiểu ban để Chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết định.
  2. b) Mỗi tiểu ban chuyên môn gồm 3-5 thành viên có trình độ tiến sĩ hoặc phó giáo sư, giáo sư am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh.
  3. c) Thành phần của mỗi tiểu ban có: Trưởng tiểu ban, thư ký và các ủy viên.
  4. d) Tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ dự tuyển, đề cương nghiên cứu và việc trình bày đề cương nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn, trao đổi về dự định nghiên cứu của thí sinh, đánh giá, chấm điểm và gửi kết quả cho Ban Thư ký tổng hợp báo cáo cho Hội đồng tuyển sinh.

Điều 8. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh

  1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ đánh giá hồ sơ dự tuyển, kết quả học tập ở trình độ thạc sĩ, trình độ ngoại ngữ, thành tích nghiên cứu khoa học (xem Phụ lục II và Phụ lục III):
  2. a) Văn bằng và kết quả đào tạo: đánh giá văn bằng dựa trên uy tín của cơ sở đào tạo và kết quả học tập của người dự tuyển tại các bậc đại học và thạc sĩ.
  3. b) Bài báo hoặc báo cáo khoa học: được đánh giá dựa trên mức độ uy tín của tạp chí hoặc hội nghị, hội thảo khoa học, sự phù hợp của bài báo với hướng nghiên cứu và chuyên ngành đăng ký dự tuyển của người dự tuyển, chất lượng bài viết…

Chất lượng của luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu.

Kinh nghiệm và uy tín của cơ sở đào tạo/ tổ chức khoa học đang công tác.

  1. c) Trình độ ngoại ngữ.
  2. Tiểu ban chuyên môn đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu, việc trình bày và trả lời câu hỏi của thí sinh (xem Phụ lục III):
  3. Chất lượng đề cương nghiên cứu: Được đánh giá dựa trên sự thuyết phục trong cách thức người dự tuyển đặt vấn đề nghiên cứu; mức độ sâu sắc và bao quát của phần tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan; tính khoa học của các phần mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu dự kiến phù hợp, kế hoạch nghiên cứu khả thi; sự nhất quán của đề cương; trình bày chặt chẽ, logic và thuyết phục ở các nội dung khác…
  4. b) Người dự tuyển trình bày về chủ đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Các thành viên tiểu ban chuyên môn sẽ đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá người dự tuyển về các mặt:

– Kiến thức: Mức độ nắm vững kiến thức chuyên ngành đăng ký dự tuyển, mức độ làm chủ dự định nghiên cứu, mức độ hiểu biết về bản chất vấn đề dự định nghiên cứu, về yêu cầu của hoạt động nghiên cứu.

– Khả năng triển khai thực hiện nghiên cứu: Kế hoạch học tập và triển khai nghiên cứu nếu trúng tuyển, lý giải điểm mạnh, điểm yếu và sự chuẩn bị chung của người dự tuyển.

– Tư chất cần có của một nghiên cứu sinh: Bao gồm năng lực nghiên cứu khoa học (khả năng phân tích, tổng hợp, cách diễn đạt chặt chẽ, logic, nhất quán trong tư duy, sự am hiểu về các phương pháp nghiên cứu…); thái độ (động cơ, sự chín chắn, tự tin, quyết tâm theo đuổi chương trình học tập và nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ); tư duy phản biện và các phẩm chất khác (sự ham hiểu biết, tính sáng tạo, kỷ luật, tính trung thực, khả năng tổ chức sắp xếp công việc, khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nhóm nghiên cứu, tính kiên định).

  1. Các tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn đánh giá hồ sơ, đề cương và việc trình bày của thí sinh vào các phiếu đánh giá và gửi toàn bộ phiếu đánh giá, biên bản tổng hợp cho Ban thư ký hội đồng tuyển sinh và Ban thư ký hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các tiểu ban, báo cáo cho hội đồng tuyển sinh.
  2. Căn cứ kết quả đánh giá của các tiểu ban và chỉ tiêu tuyển sinh phân bổ cho các chuyên ngành, hội đồng tuyển sinh xác định điểm chuẩn xét tuyển và danh sách trúng tuyển theo chỉ tiêu được giao, trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 9. Công nhận nghiên cứu sinh (Điều 8 Quy chế 18)

  1. Căn cứ danh sách trúng tuyển đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Viện Đào tạo Sau đại học công bố kết quả xét tuyển đến các thí sinh và thông báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển;
  2. Sau khi các thí sinh hoàn tất các thủ tục nhập học chính thức, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

Quyết định công nhận nghiên cứu sinh có đầy đủ thông tin của nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, chủ đề nghiên cứu, (tập thể) người hướng dẫn dự kiến, đơn vị chuyên môn của nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo và kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khoá (theo mẫu tại Phụ lục IV).

  1. Trước khi bắt đầu khóa học, Viện đào tạo Sau đại học tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho nghiên cứu sinh Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và những quy định liên quan khác đến quá trình học tập, nghiên cứu; quy định về quyền và trách nhiệm của nghiên cứu

(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)

Học kỳ
(dự kiến)
Loại học phầnMôn học
Học kỳ 1
(3 tín chỉ)
Bắt buộc
  • Thiết kế nghiên cứu (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 2
    (3 tín chỉ)
    Tự chọn
  • Kinh tế lượng (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phương pháp Nghiên cứu Định lượng (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phương pháp nghiên cứu định tính (3 tín chỉ)
  • Tự chọn
  • Phương pháp nghiên cứu kinh doanh nâng cao (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 3
    (3 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Lược khảo lý thuyết tổng quan ngành quản trị và kinh doanh (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 4
    (3 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Lược khảo lý thuyết chuyên sâu (3 tín chỉ)
  • Học kỳ 5
    (2 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Thực hành nghiên cứu 1 (2 tín chỉ)
  • Học kỳ 6
    (2 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Thực hành nghiên cứu 2 (2 tín chỉ)
  • Học kỳ 7
    (74 tín chỉ)
    Bắt buộc
  • Luận án (74 tín chỉ)
  • Chuẩn đầu ra về Phát triển kiến thức (Knowledge development)

    • Có kiến thức nâng cao về kinh tế và quản trị kinh doanh và có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực kinh doanh trong nước và quốc tế.
    • Có kiến thức chuyên sâu về các lý thuyết và có khả năng áp dụng lý thuyết phù hợp trong nghiên cứu kinh doanh trong nước và quốc tế.
    • Nắm vững và biết cách áp dụng một cách thành thạo và nghiêm túc các kỹ thuật; phương pháp luận nghiên cứu khoa học phù hợp nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.
    • Có khả năng thiết kế, thực hiện và hoàn thành các dự án nghiên cứu thực nghiệm có đóng góp đáng kể vào việc phát triển các kĩ thuật; ý tưởng; giải pháp hoặc phương pháp tiếp cận mới.
    • Có khả năng phân tích; tổng hợp các kiến thức chuyên môn, tích hợp các kiến thức liên ngành trong các lĩnh vực khác nhau để đánh giá chuyên sâu và toàn diện về thực tiễn kinh doanh phức tạp (vấn đề và giải pháp; cơ hội và thách thức…).
    • Có khả năng sử dụng và ứng dụng kiến thức nâng cao về kinh doanh trong bối cảnh thực tiễn của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

    Chuẩn đầu ra Phát triển kỹ năng (Skill development)

    • (Computer skills) Sử dụng thành thạo các phần mềm; kĩ thuật phân tích xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu.
    • (Communication skilsl) Truyền đạt và trình bày (bằng cả lời nói và bằng văn bản viết) các ý tưởng; kết quả phân tích và kết luận nghiên cứu một cách rõ ràng và hiệu quả cho các cho khán giả (chuyên gia, chuyên gia liên ngành, công chúng…).
    • (Critical-thinking skills) Phản biện, phê bình và tích hợp các quan điểm; lí luận khoa học khác nhau nhằm năng cao năng lực học tập; nghiên cứu độc lập và tự chủ.
    • (Creativity and Innovation skills) Thể hiện tò mò, tìm tòi học hỏi, sáng tạo và đổi mới trong kinh doanh qua lăng kính thực tiễn ứng dụng trong kinh doanh.
    • (Adaptive skill & Team-working skills) Thích nghi, hợp tác và làm việc nhóm một cách hiệu quả và chuyên nghiệp trong môi trường đa văn hóa với các nhóm nghiên cứu, cộng sự, các đối tượng nghiên cứu.
    • (Leadership skills) Kỹ năng lãnh đạo cần có của một người có thẩm quyền và sự chính trực trong quá trình dẫn dắt; hướng dẫn; và cố vấn nhóm nghiên cứu, cộng sự, các đối tượng nghiên cứu hoặc trong quá trình đưa ra các quyết định kinh doanh.

    Chuẩn đầu ra Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Resposibility)

    • Tích cực chủ động nghiên cứu, phát triển nghiên cứu độc lập
    • Có nhận thức, hiểu biết và tuân theo các giá trị và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu học thuật và kinh doanh.
    • Chứng minh trách nhiệm và ý thức đóng góp vào sự phát triển xã hội thông qua việc cam kết, thực hiện và gìn giữ giá trị; kỉ luật và đạo đức cá nhân đối với nhà trường và cộng đồng.
    • Phát triển năng lực học tập suốt đời.
    • Có ý thức trách nhiệm, tự chủ đánh giá và cải tiến hiệu quả.

    Cơ quan, tổ chức

    (Organization)

    Vị trí việc làm

    (Position)

    Mô tả công việc

    (Job description)

    Trường Đại học, Cao đẳng

    Giảng viên

    Giảng viên chịu trách nhiệm giảng dạy các khóa học trong lĩnh vực chuyên môn của họ và cung cấp hướng dẫn cho sinh viên. Phát triển, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động của khóa học, đồng thời đưa ra hướng dẫn và lời khuyên cho sinh viên. Tạo tài liệu học tập, bài tập cho điểm và bài kiểm tra, theo dõi hiệu suất của học sinh và cung cấp tài nguyên cho học sinh. Tham gia các cuộc họp của khoa và bộ môn, các hoạt động nghiên cứu và các hoạt động chuyên môn khác.

    Viện nghiên cứu

    Chuyên gia nghiên cứu

    Tiến hành nghiên cứu và phân tích dữ liệu từ các nghiên cứu. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và mục tiêu nghiên cứu. Phân tích và xem xét các nghiên cứu và tài nguyên hiện có để cung cấp thông tin cho các nghiên cứu trong tương lai. Cộng tác với các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên khác để đảm bảo tính chính xác và chất lượng của nghiên cứu. Trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua các báo cáo, bài báo và các ấn phẩm khác.

    Phát triển các đề xuất nghiên cứu và cấp các ứng dụng. Tham gia vào các cuộc họp nhân viên nghiên cứu và hội thảo.

    Các công ty, tổ chức phi chính phủ

    Chuyên gia tư vấn

    Xác định các thách thức và cơ hội của tổ chức và phát triển các giải pháp. Tiến hành nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đưa ra khuyến nghị cho tổ chức. Phát triển và thực hiện các chiến lược để cải thiện hiệu suất và đảm bảo thành công. Theo dõi những thay đổi trong môi trường của tổ chức và điều chỉnh các chiến lược cho phù hợp. Tạo báo cáo và tài liệu về kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. Làm việc chặt chẽ với khách hàng để hiểu nhu cầu và mục tiêu của họ. Tham gia vào các cuộc họp, hội nghị và hội thảo để cập nhật những thay đổi trong ngành. Duy trì hồ sơ và tài liệu chính xác của các hoạt động nghiên cứu.