Chương trình Tiến sĩ Kế toán là chương trình đào tạo sau đại học chuyên sâu để chuẩn bị cho người học sẵn sàng với những vị trí nghề nghiệp tiềm năng ở các cấp bậc cao nhất trong đơn vị thuộc khu vực tư, khu vực công, chính phủ hoặc tổ chức giáo dục. Chương trình này được thiết kế giúp người học đạt được các kỹ năng và kiến thức phục vụ công việc giảng dạy, tư vấn hoặc lãnh đạo. Nghiên cứu sinh sau khi thoả mãn điều kiện tốt nghiệp sẽ nhận học vị Tiến sĩ, ngành Kế toán, ghi nhận người học đã sẵn sàng để đóng góp tri thức mới vào lý thuyết và xu hướng nghiên cứu kế toán, cũng như sẵn sàng phát triển các ứng dụng thực tế trong khoa học kế toán. Quan trọng nhất, mục tiêu của chương trình Tiến sĩ Kế toán là cung cấp môi trường hỗ trợ để giúp người học bắt đầu nghiên cứu có thể tiếp xúc với cộng đồng nghiên cứu rộng hơn, từ đó người học từng bước tiến vào cộng đồng các học giả, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ để theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu chuyên nghiệp.
Theo quy định hiện hành của UEH.
4. Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ (kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh) là 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, và 3 năm học đối với người có bằng thạc sĩ.
Khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ và tối thiểu 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp đại học.
Việc tổ chức đào tạo trình độ Tiến sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy, nghiên cứu sinh phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.
4.1 Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)
Điều kiện dự tuyển: Thí sinh dự tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ là công dân Việt Nam có lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện văn bằng
Ngành đúng, ngành phù hợp: Có văn bằng phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển: bằng thạc sĩ khối kinh tế, kinh doanh và quản lý đối với các ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý; bằng thạc sĩ luật đối với ngành luật kinh tế. Trong trường hợp người dự tuyển có bằng thạc sĩ cùng khối kinh tế, kinh doanh và quản lý nhưng không thuộc ngành đúng với ngành dự tuyển, thì người dự tuyển cần học bổ sung một số học phần kiến thức ngành của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tương ứng sau khi trúng tuyển.
Ngành khác: Có văn bằng ngành khác nhưng có hướng nghiên cứu về kinh tế, kinh doanh và quản lý, luật học thì sau khi trúng tuyển phải học bổ sung toàn bộ kiến thức ngành thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng.
Chưa có bằng thạc sĩ: Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ, thì người dự tuyển cần có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, đồng thời phải học bổ sung chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành tương ứng, hướng nghiên cứu.
Có năng lực nghiên cứu khoa học, được minh chứng đồng thời trên các mặt sau:
Có kinh nghiệm tích lũy về nghiên cứu khoa học, thể hiện ở việc là tác giả của 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, quốc gia xuất bản trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển. Riêng đối với ứng viên tham gia Đề án 89 yêu cầu có ít nhất 01 bài báo đăng trên các tạp chí được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước chấp nhận và ưu tiên các ứng viên có bài đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI hoặc Scopus.
Có khả năng triển khai và hoàn thành nghiên cứu, thể hiện thông một đề cương nghiên cứu theo mẫu quy định (3000-3500 từ).
Được tín nhiệm bởi giới khoa học, thể hiện qua thư giới thiệu của ít nhất một nhà học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu.
– Các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ và bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt và nộp kèm theo văn bản công nhận của Cục Quản lý chất lượng (thông tin về đăng ký công nhận văn bằng do nước ngoài cấp xem tại https://naric.edu.vn, mục Hướng dẫn quy trình công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).
Điều kiện sức khỏe: Có đủ sức khỏe để học tập.
Điều kiện Ngoại ngữ:
Có đủ năng lực ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án, thể hiện ở một trong các điều kiện sau:
Đối với người dự tuyển chỉ có ngoại ngữ là tiếng Anh:
Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;
Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp;
Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 65 trở lên (do IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS ủy quyền cấp) hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 6.5 trở lên (do British Council hoặc IDP Australia hoặc University of Cambridge cấp) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Đối với người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh:
– Người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh thì đối với ngoại ngữ dự tuyển phải đạt bậc 4/6 (B2) trở lên theo khung tham khảo chung Châu Âu hoặc đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh khi ngôn ngữ sử dụng trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh (xem bảng tham chiếu dưới đây) do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển thì phải có chứng chỉ trình độ tiếng Anh tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (xem bảng quy đổi dưới đây) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
Bảng tham chiếu các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh
STT | Chứng chỉ | Trình độ |
1 | CIEP/Alliance française diplomas | TCF B2 DELF B2 Diplôme de Langue |
2 | Goethe –Institut/TestDaF | Goethe- Zertifikat B2 Zertifikat Deutsch für den Beruf (ZDfB) TDN3- TDN4 |
3 | Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK) | HSK level 6 |
4 | Japanese Language Proficiency Test (JLPT) | N2 |
5 | ТРКИ – Тест по русскому языку как иностранному (TORFL – Test of Russian as a Foreign Language) | ТРКИ-2 |
Điều 3. Phương thức và thời gian tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)
Điều 4. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ (Điều 7 và 8 Quy chế 18)
Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện sau:
3.1. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt:
3.2. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Anh:
(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)
4.2 Quy trình tuyển sinh (Selection Procedures)
Điều 6. Thông báo tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)
Thông báo tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và phương tiện thông tin đại chúng khác trước khi tổ chức xét tuyển ít nhất 30 ngày làm việc, trong đó nêu rõ:
đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian công bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học;
Điều 7. Hội đồng tuyển sinh
Những người có người thân (ba, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh.
4.1. Thành phần Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh gồm có:
4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh:
4.3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.
5.1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ:
Tiểu ban thẩm định hồ sơ đánh giá hồ sơ ứng viên trên các phương diện: Bằng và bảng điểm thạc sĩ, bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ, chất lượng tạp chí, hội thảo mà ứng viên đã công bố/chất lượng luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu/uy tín của cơ sở đào tạo hoặc tổ chức khoa học đang công tác (Phụ lục III).
5.2. Tiểu ban chuyên môn:
Tiểu ban chuyên môn đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu, năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu của ứng viên, năng lực tiếng Anh của ứng viên (Phụ lục II).
5.3. Tổ chức thực hiện
Điều 8. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh
Chất lượng của luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu.
Kinh nghiệm và uy tín của cơ sở đào tạo/ tổ chức khoa học đang công tác.
– Kiến thức: Mức độ nắm vững kiến thức chuyên ngành đăng ký dự tuyển, mức độ làm chủ dự định nghiên cứu, mức độ hiểu biết về bản chất vấn đề dự định nghiên cứu, về yêu cầu của hoạt động nghiên cứu.
– Khả năng triển khai thực hiện nghiên cứu: Kế hoạch học tập và triển khai nghiên cứu nếu trúng tuyển, lý giải điểm mạnh, điểm yếu và sự chuẩn bị chung của người dự tuyển.
– Tư chất cần có của một nghiên cứu sinh: Bao gồm năng lực nghiên cứu khoa học (khả năng phân tích, tổng hợp, cách diễn đạt chặt chẽ, logic, nhất quán trong tư duy, sự am hiểu về các phương pháp nghiên cứu…); thái độ (động cơ, sự chín chắn, tự tin, quyết tâm theo đuổi chương trình học tập và nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ); tư duy phản biện và các phẩm chất khác (sự ham hiểu biết, tính sáng tạo, kỷ luật, tính trung thực, khả năng tổ chức sắp xếp công việc, khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nhóm nghiên cứu, tính kiên định).
Điều 9. Công nhận nghiên cứu sinh (Điều 8 Quy chế 18)
Quyết định công nhận nghiên cứu sinh có đầy đủ thông tin của nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, chủ đề nghiên cứu, (tập thể) người hướng dẫn dự kiến, đơn vị chuyên môn của nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo và kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khoá (theo mẫu tại Phụ lục IV).
(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)
Học kỳ (dự kiến) | Loại học phần | Môn học |
---|---|---|
Học kỳ 1 (6 tín chỉ) | Bắt buộc | |
Tự chọn | ||
Tự chọn | ||
Tự chọn | ||
Học kỳ 2 (10 tín chỉ) | Bắt buộc | |
Bắt buộc | ||
Bắt buộc | ||
Bắt buộc | ||
Học kỳ 3 (10 tín chỉ) | Bắt buộc | |
Học kỳ 4 (10 tín chỉ) | Bắt buộc | |
Bắt buộc | ||
Học kỳ 5 (14 tín chỉ) | Bắt buộc | |
Học kỳ 6 (0 tín chỉ) | ||
Học kỳ 7 (0 tín chỉ) | ||
Học kỳ 8 (40 tín chỉ) | Bắt buộc |
Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)
Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)
Chuẩn đầu ra Tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)
Tổ chức Organization | Vị trí Position | Miêu tả công việc Job description |
Cao đẳng, đại học | Giảng viên ở các trường Cao đẳng và Đại học | Các giảng viên trường cao đẳng và đại học hướng dẫn sinh viên kế toán và tiến hành nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Các nhiệm vụ bao gồm phát triển chương trình giảng dạy, tư vấn cho sinh viên, chấm điểm bài làm của sinh viên, và xuất bản các bài báo học thuật. |
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn | Chuyên gia tư vấn, chuyên gia phân tích, cố vấn | Thường được tuyển dụng bởi các công ty lớn, chuyên gia tư vấn, nhà phân tích và cố vấn hoặc nhà phân tích quản lý, giúp các tổ chức khách hàng của họ cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Bằng cách đánh giá dữ liệu tài chính, nói chuyện với nhân viên và quan sát các hoạt động tổng thể, họ đưa ra các đề xuất về các biện pháp cắt giảm chi phí, tái cấu trúc và cải thiện hoạt động. |
Doanh nghiệp khu vực tư | Trưởng phòng/ Giám đốc tài chính | Vai trò của người quản lý tài chính – đôi khi được gọi là kế toán quản lý – là có cái nhìn bao quát về hoạt động tài chính của tổ chức của họ. Các nhà quản lý tài chính giúp thiết lập các giao thức liên quan đến ngân sách, xử lý các khoản đầu tư và giám sát nhân viên. Họ cũng sàng lọc dữ liệu tài chính để cung cấp các báo cáo quan trọng cho các giám đốc điều hành cấp cao hơn, những người sử dụng thông tin để thiết lập các mục tiêu và quy trình. |
Tổ chức khu vực công | Nhà nghiên cứu chính sách công | Các nhà nghiên cứu chính sách công thực hiện các nhiệm vụ tương tự như các nhà phân tích quản lý. Được tuyển dụng ở cấp địa phương, cấp quốc gia, nhà nghiên cứu chính sách công giám sát hoạt động tài chính để xác định các vấn đề và đề xuất cải tiến. Ở cấp nhà nước, các nhà nghiên cứu chính sách công thường làm việc cho Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Chứng khoán (SEC), Viện Nghiên cứu. |