Từ Sinh viên UEH đến Công dân toàn cầu Từ Công dân toàn cầu UEH
đến Công dân toàn cầu vì sự phát triển bền vững

Tiến sĩ Chuyên ngành Kế toán

Kế toán

Chương trình Tiến sĩ Kế toán là chương trình đào tạo sau đại học chuyên sâu để chuẩn bị cho người học sẵn sàng với những vị trí nghề nghiệp tiềm năng ở các cấp bậc cao nhất trong đơn vị thuộc khu vực tư, khu vực công, chính phủ hoặc tổ chức giáo dục. Chương trình này được thiết kế giúp người học đạt được các kỹ năng và kiến thức phục vụ công việc giảng dạy, tư vấn hoặc lãnh đạo. Nghiên cứu sinh sau khi thoả mãn điều kiện tốt nghiệp sẽ nhận học vị Tiến sĩ, ngành Kế toán, ghi nhận người học đã sẵn sàng để đóng góp tri thức mới vào lý thuyết và xu hướng nghiên cứu kế toán, cũng như sẵn sàng phát triển các ứng dụng thực tế trong khoa học kế toán. Quan trọng nhất, mục tiêu của chương trình Tiến sĩ Kế toán là cung cấp môi trường hỗ trợ để giúp người học bắt đầu nghiên cứu có thể tiếp xúc với cộng đồng nghiên cứu rộng hơn, từ đó người học từng bước tiến vào cộng đồng các học giả, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ để theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu chuyên nghiệp.

Đối tượng người học

Theo quy định hiện hành của UEH.

4Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ (kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh) là 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, và 3 năm học đối với người có bằng thạc sĩ.

Khối lượng học tập tối thiểu 90 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ và tối thiểu 120 tín chỉ đối với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp đại học.

Việc tổ chức đào tạo trình độ Tiến sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy, nghiên cứu sinh phải dành ít nhất 12 tháng theo học tập trung liên tục tại cơ sở đào tạo trong giai đoạn 24 tháng đầu, kể từ khi có quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

4.1 Tiêu chuẩn tuyển sinh (Admission criteria)

Điều kiện dự tuyển: Thí sinh dự tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sĩ là công dân Việt Nam có lý lịch bản thân rõ ràng, hiện không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có đủ các điều kiện sau đây:

Điều kiện văn bằng

Ngành đúng, ngành phù hợp: Có văn bằng phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển: bằng thạc sĩ khối kinh tế, kinh doanh và quản lý đối với các ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý; bằng thạc sĩ luật đối với ngành luật kinh tế. Trong trường hợp người dự tuyển có bằng thạc sĩ cùng khối kinh tế, kinh doanh và quản lý nhưng không thuộc ngành đúng với ngành dự tuyển, thì người dự tuyển cần học bổ sung một số học phần kiến thức ngành của chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tương ứng sau khi trúng tuyển.

Ngành khác: Có văn bằng ngành khác nhưng có hướng nghiên cứu về kinh tế, kinh doanh và quản lý, luật học thì sau khi trúng tuyển phải học bổ sung toàn bộ kiến thức ngành thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng.

Chưa có bằng thạc sĩ: Trường hợp chưa có bằng thạc sĩ, thì người dự tuyển cần có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, đồng thời phải học bổ sung chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ ngành tương ứng, hướng nghiên cứu.

Có năng lực nghiên cứu khoa học, được minh chứng đồng thời trên các mặt sau:

Có kinh nghiệm tích lũy về nghiên cứu khoa học, thể hiện ở việc là tác giả của 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, quốc gia xuất bản trong thời hạn 03 năm (36 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển. Riêng đối với ứng viên tham gia Đề án 89 yêu cầu có ít nhất 01 bài báo đăng trên các tạp chí được Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà nước chấp nhận và ưu tiên các ứng viên có bài đăng trên các tạp chí thuộc danh mục ISI hoặc Scopus.

Có khả năng triển khai và hoàn thành nghiên cứu, thể hiện thông một đề cương nghiên cứu theo mẫu quy định (3000-3500 từ).

Được tín nhiệm bởi giới khoa học, thể hiện qua thư giới thiệu của ít nhất một nhà học có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu.

– Các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ và bảng điểm do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công chứng tiếng Việt và nộp kèm theo văn bản công nhận của Cục Quản lý chất lượng (thông tin về đăng ký công nhận văn bằng do nước ngoài cấp xem tại https://naric.edu.vn, mục Hướng dẫn quy trình công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).

Điều kiện sức khỏe: Có đủ sức khỏe để học tập.

Điều kiện Ngoại ngữ:

Có đủ năng lực ngoại ngữ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án, thể hiện ở một trong các điều kiện sau:

Đối với người dự tuyển chỉ có ngoại ngữ là tiếng Anh:

Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;

Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp;

Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 65 trở lên (do IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS ủy quyền cấp) hoặc Chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 6.5 trở lên (do British Council hoặc IDP Australia hoặc University of Cambridge cấp) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

Đối với người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh:

– Người dự tuyển có ngoại ngữ khác tiếng Anh thì đối với ngoại ngữ dự tuyển phải đạt bậc 4/6 (B2) trở lên theo khung tham khảo chung Châu Âu hoặc đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh khi ngôn ngữ sử dụng trong thời gian học tập không phải là tiếng Anh;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học ngành Ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo có thẩm quyền theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; khi có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài không phải là tiếng Anh; hoặc có các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh (xem bảng tham chiếu dưới đây) do một tổ chức khảo thí được quốc tế và Việt Nam công nhận cấp trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển thì phải có chứng chỉ trình độ tiếng Anh tương đương cấp độ B1 hoặc bậc 3/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (xem bảng quy đổi dưới đây) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

Bảng tham chiếu các chứng chỉ tiếng nước ngoài khác tiếng Anh

STT

Chứng chỉ

Trình độ

1

CIEP/Alliance française diplomas

TCF B2

DELF B2

Diplôme de Langue

2

Goethe –Institut/TestDaF

Goethe- Zertifikat B2

Zertifikat Deutsch für den Beruf (ZDfB)

TDN3- TDN4

3

Chinese Hanyu Shuiping Kaoshi (HSK)

HSK level 6

4

Japanese Language Proficiency Test (JLPT)

N2

5

ТРКИ  –  Тест  по  русскому языку  как

иностранному (TORFL – Test of Russian

as a Foreign Language)

ТРКИ-2

 Điều 3. Phương thức và thời gian tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)

  1. Phương thức tuyển sinh: xét tuyển.
  2. Số lần tuyển sinh trong năm: 01 hoặc nhiều lần.

Điều 4. Điều kiện dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ (Điều 7 và 8 Quy chế 18)

            Người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp hoặc bằng đại học loại giỏi trở lên ngành phù hợp theo Quy định số 3840/QyĐ-ĐHKT-ĐBCLPTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021.
  2. Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua một trong các điều kiện sau:
  3. a) Luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo thạc sĩ hướng nghiên cứu.
  4. b) Giảng viên, nghiên cứu viên có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
  5. c) Là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học được Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện được xuất bản.
  6. d) Có bản dự thảo đề cương nghiên cứu và kế hoạch học tập, nghiên cứu.
  7. Người dự tuyển phải có một trong những minh chứng về năng lực ngoại ngữ như sau:

3.1. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt:

  1. a) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, tiến sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
  2. b) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
  3. c) Có chứng chỉ trình độ tiếng Anh tương đương cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ (theo bảng tham chiếu của Phụ lục II) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển;
  4. d) Người dự tuyển là công dân nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt tối thiểu từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.

            3.2. Đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Anh:

  1. a) Là công dân của quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức;
  2. b) Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sĩ do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập là tiếng Anh;
  3. c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
  4. d) Có chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 65 trở lên (do IIG, IIE hoặc các trung tâm do ETS uỷ quyền cấp) hoặc chứng chỉ IELTS (Academic Test) từ 6.0 trở lên (do British Council hoặc IDP Australia hoặc University of Cambridge cấp) trong thời hạn 02 năm (24 tháng) tính đến ngày đăng ký dự tuyển.

(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)

4.2 Quy trình tuyển sinh (Selection Procedures)

Điều 6. Thông báo tuyển sinh (Điều 8 Quy chế 18)

Thông báo tuyển sinh được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và phương tiện thông tin đại chúng khác trước khi tổ chức xét tuyển ít nhất 30 ngày làm việc, trong đó nêu rõ:

  1. a) Đối tượng và điều kiện dự tuyển;
  2. b) Danh mục chuyên ngành xét tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ;
  3. c) Chỉ tiêu tuyển sinh;
  4. d) Hồ sơ dự tuyển và thời gian nhận hồ sơ, tổ chức xét tuyển, lệ phí dự tuyển;

đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian công bố kết quả trúng tuyển và thời gian nhập học;

  1. e) Học phí;
  2. g) Các yêu cầu và thông tin cần thiết khác.

Điều 7. Hội đồng tuyển sinh

  1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tuyển sinh. Thành phần của Hội đồng tuyển sinh bao gồm: Chủ tịch, Ủy viên thường trực và các ủy viên;
  2. a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;
  3. b) Ủy viên thường trực: Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng viện Đào tạo Sau đại học;
  4. c) Các ủy viên: Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các trường thuộc UEH, Trưởng khoa đào tạo chuyên ngành có thí sinh đăng ký dự tuyển hoặc các khoa, phòng, ban có liên quan trực tiếp đến kỳ thi tuyển sinh và một số thành viên khác theo đề nghị của Hiệu trưởng;

Những người có người thân (ba, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) dự tuyển không được tham gia hội đồng tuyển sinh và các ban giúp việc cho hội đồng tuyển sinh.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng tuyển sinh: Hội đồng tuyển sinh sẽ tiến hành: Thông báo tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức xét tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kết quả công tác tuyển sinh cho Trường.
  2. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch hội đồng tuyển sinh:
  3. a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh;
  4. b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh đảm bảo quá trình tuyển chọn được công khai, minh bạch, nhằm chọn được các thí sinh có năng lực, triển vọng nghiên cứu và khả năng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu, theo kế hoạch chỉ tiêu đào tạo và các hướng nghiên cứu của Trường;
  5. c) Quyết định thành lập các ban và các tiểu ban chuyên môn giúp việc cho hội đồng tuyển sinh. Các ban, tiểu ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch hội đồng tuyển sinh. 
  6. Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh

4.1. Thành phần Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh gồm có:

  1. a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;
  2. b) Các ủy viên (gồm các chuyên viên Viện Đào tạo Sau đại học và các khoa, phòng, ban liên quan).

4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh:

  1. a) Nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh dự tuyển; thu lệ phí dự tuyển;
  2. b) Lập danh sách trích ngang các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển;
  3. c) Phối hợp với khoa đào tạo tổ chức cho thí sinh trình bày đề cương nghiên cứu sơ bộ;
  4. d) Tiếp nhận kết quả đánh giá xét tuyển của tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn, tổng hợp trình hội đồng tuyển sinh xem xét;
  5. e) Thông báo kết quả xét tuyển cho tất cả các thí sinh dự tuyển.
  6. f) Thông báo thủ tục nhập học cho các thí sinh trúng tuyển.

4.3. Trách nhiệm của Trưởng ban Thư ký

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng tuyển sinh trong việc điều hành công tác của Ban Thư ký.

  1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn

5.1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ:

Tiểu ban thẩm định hồ sơ đánh giá hồ sơ ứng viên trên các phương diện: Bằng và bảng điểm thạc sĩ, bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ, chất lượng tạp chí, hội thảo mà ứng viên đã công bố/chất lượng luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu/uy tín của cơ sở đào tạo hoặc tổ chức khoa học đang công tác (Phụ lục III).

5.2. Tiểu ban chuyên môn:

Tiểu ban chuyên môn đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu, năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu của ứng viên, năng lực tiếng Anh của ứng viên (Phụ lục II).

5.3. Tổ chức thực hiện

  1. a) Căn cứ hồ sơ đăng ký dự tuyển, Ban Thư ký hội đồng tuyển sinh tổng hợp hồ sơ. Trưởng khoa đào tạo, Ban giám hiệu trường thuộc UEH và ủy viên thường trực đề xuất các thành viên của các tiểu ban để Chủ tịch hội đồng tuyển sinh quyết định.
  2. b) Mỗi tiểu ban chuyên môn gồm 3-5 thành viên có trình độ tiến sĩ hoặc phó giáo sư, giáo sư am hiểu lĩnh vực và vấn đề dự định nghiên cứu của thí sinh.
  3. c) Thành phần của mỗi tiểu ban có: Trưởng tiểu ban, thư ký và các ủy viên.
  4. d) Tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn có trách nhiệm xem xét, đánh giá hồ sơ dự tuyển, đề cương nghiên cứu và việc trình bày đề cương nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn, trao đổi về dự định nghiên cứu của thí sinh, đánh giá, chấm điểm và gửi kết quả cho Ban Thư ký tổng hợp báo cáo cho Hội đồng tuyển sinh.

Điều 8. Quy trình xét tuyển nghiên cứu sinh

  1. Tiểu ban thẩm định hồ sơ đánh giá hồ sơ dự tuyển, kết quả học tập ở trình độ thạc sĩ, trình độ ngoại ngữ, thành tích nghiên cứu khoa học (xem Phụ lục II và Phụ lục III):
  2. a) Văn bằng và kết quả đào tạo: đánh giá văn bằng dựa trên uy tín của cơ sở đào tạo và kết quả học tập của người dự tuyển tại các bậc đại học và thạc sĩ.
  3. b) Bài báo hoặc báo cáo khoa học: được đánh giá dựa trên mức độ uy tín của tạp chí hoặc hội nghị, hội thảo khoa học, sự phù hợp của bài báo với hướng nghiên cứu và chuyên ngành đăng ký dự tuyển của người dự tuyển, chất lượng bài viết…

Chất lượng của luận văn thạc sĩ hướng nghiên cứu.

Kinh nghiệm và uy tín của cơ sở đào tạo/ tổ chức khoa học đang công tác.

  1. c) Trình độ ngoại ngữ.
  2. Tiểu ban chuyên môn đánh giá chất lượng đề cương nghiên cứu, việc trình bày và trả lời câu hỏi của thí sinh (xem Phụ lục III):
  3. Chất lượng đề cương nghiên cứu: Được đánh giá dựa trên sự thuyết phục trong cách thức người dự tuyển đặt vấn đề nghiên cứu; mức độ sâu sắc và bao quát của phần tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan; tính khoa học của các phần mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu dự kiến phù hợp, kế hoạch nghiên cứu khả thi; sự nhất quán của đề cương; trình bày chặt chẽ, logic và thuyết phục ở các nội dung khác…
  4. b) Người dự tuyển trình bày về chủ đề dự định nghiên cứu và kế hoạch thực hiện trước tiểu ban chuyên môn xét tuyển nghiên cứu sinh. Các thành viên tiểu ban chuyên môn sẽ đặt các câu hỏi phỏng vấn để đánh giá người dự tuyển về các mặt:

– Kiến thức: Mức độ nắm vững kiến thức chuyên ngành đăng ký dự tuyển, mức độ làm chủ dự định nghiên cứu, mức độ hiểu biết về bản chất vấn đề dự định nghiên cứu, về yêu cầu của hoạt động nghiên cứu.

– Khả năng triển khai thực hiện nghiên cứu: Kế hoạch học tập và triển khai nghiên cứu nếu trúng tuyển, lý giải điểm mạnh, điểm yếu và sự chuẩn bị chung của người dự tuyển.

– Tư chất cần có của một nghiên cứu sinh: Bao gồm năng lực nghiên cứu khoa học (khả năng phân tích, tổng hợp, cách diễn đạt chặt chẽ, logic, nhất quán trong tư duy, sự am hiểu về các phương pháp nghiên cứu…); thái độ (động cơ, sự chín chắn, tự tin, quyết tâm theo đuổi chương trình học tập và nghiên cứu ở trình độ tiến sĩ); tư duy phản biện và các phẩm chất khác (sự ham hiểu biết, tính sáng tạo, kỷ luật, tính trung thực, khả năng tổ chức sắp xếp công việc, khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nhóm nghiên cứu, tính kiên định).

  1. Các tiểu ban thẩm định hồ sơ và tiểu ban chuyên môn đánh giá hồ sơ, đề cương và việc trình bày của thí sinh vào các phiếu đánh giá và gửi toàn bộ phiếu đánh giá, biên bản tổng hợp cho Ban thư ký hội đồng tuyển sinh và Ban thư ký hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các tiểu ban, báo cáo cho hội đồng tuyển sinh.
  2. Căn cứ kết quả đánh giá của các tiểu ban và chỉ tiêu tuyển sinh phân bổ cho các chuyên ngành, hội đồng tuyển sinh xác định điểm chuẩn xét tuyển và danh sách trúng tuyển theo chỉ tiêu được giao, trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 9. Công nhận nghiên cứu sinh (Điều 8 Quy chế 18)

  1. Căn cứ danh sách trúng tuyển đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Viện Đào tạo Sau đại học công bố kết quả xét tuyển đến các thí sinh và thông báo nhập học đến các thí sinh trúng tuyển;
  2. Sau khi các thí sinh hoàn tất các thủ tục nhập học chính thức, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận nghiên cứu sinh.

Quyết định công nhận nghiên cứu sinh có đầy đủ thông tin của nghiên cứu sinh, ngành đào tạo, chủ đề nghiên cứu, (tập thể) người hướng dẫn dự kiến, đơn vị chuyên môn của nghiên cứu sinh, thời gian đào tạo và kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khoá (theo mẫu tại Phụ lục IV).

  1. Trước khi bắt đầu khóa học, Viện đào tạo Sau đại học tổ chức phổ biến, hướng dẫn cho nghiên cứu sinh Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và những quy định liên quan khác đến quá trình học tập, nghiên cứu; quy định về quyền và trách nhiệm của nghiên cứu

(Trích Quyết định số 1315/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 19 tháng 5 năm 2022 về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ của UEH)

Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)

  • Thể hiện năng lực tiếp thu tri thức một cách hệ thống, có hiểu biết về khối kiến thức chuyên sâu ở vị trí hàng đầu trong học thuật kế toán
  • Vận dụng thành thạo kiến thức rộng trong các lĩnh vực nghiên cứu khác liên quan, bên cạnh lĩnh vực kế toán
  • Hiểu biết toàn diện kiến thức nền tảng về nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu khoa học để ứng dụng trong công việc và nghiên cứu
  • Nắm vững kiến thức thực hành ở mức độ cần thiết để truyền tải và/ hoặc chuyển giao các lý thuyết và mô hình học thuật thành các ứng dụng cụ thể đến đối tượng thực hành nghề nghiệp và cộng đồng nói chung
  • Đánh giá kiến thức cốt lõi để xác định những hạn chế vốn có đối với các loại bằng chứng, phương pháp và cách tiếp cận lý thuyết khác nhau trong quá trình hình thành một kiến thức cụ thể, từ đó hiểu được nguồn gốc, quy trình, sự phức tạp của việc tạo ra kiến thức

Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)

  • Thực hiện được nghiên cứu cơ bản và/ hoặc ứng dụng ở cấp độ nâng cao để đóng góp đáng kể vào sự phát triển của các kỹ thuật, ý tưởng hoặc tri thức mới
  • Lập kế hoạch, quản lý và chuyển giao dự án nghiên cứu một cách hữu hiệu
  • Sử dụng kỹ năng nhận thức và tư duy độc lập để phản biện, đánh giá kiến thức và ý tưởng hiện có, thực hiện điều tra có hệ thống để đưa ra các hướng giải quyết sáng tạo và độc đáo
  • Thích ứng nhanh chóng với các công cụ, tài nguyên và công nghệ kỹ thuật số hiện đại phục vụ công việc nghiên cứu
  • Thành thạo kỹ năng giao tiếp nói và viết ở cấp độ chuyên gia để trình bày trước cộng đồng khoa học, cũng như khán giả nói chung trong các hoạt động trao đổi học thuật trong nước và quốc tế

Chuẩn đầu ra Tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)

  • Sáng tạo và tiếp thu các ý tưởng, kiến thức mới trong những hoàn cảnh phức tạp và khác nhau
  • Chủ động trong học tập và làm việc tập thể trong nhiều môi trường khác nhau
  • Hình thành thái độ trách nhiệm với xã hội bằng việc dẫn dắt người khác, có hành động thúc đẩy các nghiên cứu được ứng dụng trong bối cảnh xã hội
  • Phán quyết, ra quyết định mang tính chuyên gia
  • Tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, sự khác biệt xã hội, sự liêm chính trong nghiên cứu và tuân thủ các quy định của pháp luật, của đơn vị làm việc

Tổ chức

Organization

Vị trí

Position

Miêu tả công việc

Job description

Cao đẳng, đại học

Giảng viên ở các trường Cao đẳng và Đại học

Các giảng viên trường cao đẳng và đại học hướng dẫn sinh viên kế toán và tiến hành nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Các nhiệm vụ bao gồm phát triển chương trình giảng dạy, tư vấn cho sinh viên, chấm điểm bài làm của sinh viên, và xuất bản các bài báo học thuật.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tư vấn

Chuyên gia tư vấn, chuyên gia phân tích, cố vấn

Thường được tuyển dụng bởi các công ty lớn, chuyên gia tư vấn, nhà phân tích và cố vấn hoặc nhà phân tích quản lý, giúp các tổ chức khách hàng của họ cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Bằng cách đánh giá dữ liệu tài chính, nói chuyện với nhân viên và quan sát các hoạt động tổng thể, họ đưa ra các đề xuất về các biện pháp cắt giảm chi phí, tái cấu trúc và cải thiện hoạt động.

Doanh nghiệp khu vực tư

Trưởng phòng/ Giám đốc tài chính

Vai trò của người quản lý tài chính – đôi khi được gọi là kế toán quản lý – là có cái nhìn bao quát về hoạt động tài chính của tổ chức của họ. Các nhà quản lý tài chính giúp thiết lập các giao thức liên quan đến ngân sách, xử lý các khoản đầu tư và giám sát nhân viên. Họ cũng sàng lọc dữ liệu tài chính để cung cấp các báo cáo quan trọng cho các giám đốc điều hành cấp cao hơn, những người sử dụng thông tin để thiết lập các mục tiêu và quy trình.

Tổ chức khu vực công

Nhà nghiên cứu chính sách công

Các nhà nghiên cứu chính sách công thực hiện các nhiệm vụ tương tự như các nhà phân tích quản lý. Được tuyển dụng ở cấp địa phương, cấp quốc gia, nhà nghiên cứu chính sách công giám sát hoạt động tài chính để xác định các vấn đề và đề xuất cải tiến. Ở cấp nhà nước, các nhà nghiên cứu chính sách công thường làm việc cho Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Chứng khoán (SEC), Viện Nghiên cứu.