Nội dung chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị đô thị thông minh và sáng tạo (Master of Smart City and Innovation Management) trang bị cho người học có trình độ chuyên môn sâu, có năng lực làm chủ các lĩnh vực quản trị, khoa học công nghệ có liên quan đến các giải pháp tích hợp cho quản trị các đô thị thông minh theo hướng sáng tạo. Kết thúc khóa đào tạo, người học được trang bị phương pháp tư duy logic, kiến thức quản trị và khoa học cơ sở vững chắc, kiến thức chuyên môn trình độ cao và kỹ năng thực hành tốt, có khả năng nghiên cứu khoa học độc lập, sáng tạo và giải quyết tốt những vấn đề quản trị, khoa học, công nghệ trong lĩnh vực đô thị nói chung và đô thị thông minh nói riêng, thích hợp với tiến bộ chung của môi trường kinh tế – xã hội.
Chương trình đào tạo chú trọng đến các mảng ứng dụng kĩ thuật thông minh trong lĩnh vực đô thị và quản trị sáng tạo, thân thiện với môi trường và theo định hướng phát triển bền vững.
Theo quy định hiện hành của UEH.
Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy chế đào tạo của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Yêu cầu đối với người dự tuyển:
– Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có bài báo (có ISSN), bài hội thảo khoa học có xuất bản (có ISBN) hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu. Tất cả những công trình nêu trên được xuất bản không quá 5 năm tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
– Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
– Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.
Danh mục ngành phù hợp: áp dụng theo Phụ lục 2, Quy định số: 3840/QyĐ-ĐHKT-ĐBCLPTCT ngày 09 tháng 12 năm 2021).
Ứng viên tốt nghiệp đại học không thuộc các ngành phù hợp đối với ngành đào tạo thạc sĩ dự tuyển cần hoàn thành yêu cầu học bổ sung 06 học phần (12 tín chỉ) cơ sở ngành đào tạo thạc sĩ cụ thể như sau (theo thông báo hiện hành của Viện Đào tạo Sau đại học):
(1) Nguyên lý Tài chính – Ngân hàng (2 TC)
(2) Quản trị học (2 TC)
(3) Kinh tế vi mô (2 TC)
(4) Kinh tế vĩ mô (2 TC)
(5) Xác suất thống kê (2 TC)
(6) Toán cao cấp (2 TC)
Ứng viên sẽ được miễn 01 (hoặc hơn) học phần trong số 06 học phần theo quy định nếu đã được học học phần này ở bậc đại học.
Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài: nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của UEH (nếu có).
Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài: ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những điều kiện sau đây:
– Ứng viên là công dân của các Quốc gia sử dụng tiếng nước ngoài dùng để giảng dạy là ngôn ngữ chính thức.
– Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;
– Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
(Theo Quyết định số 3794/QĐ-ĐHKT-ĐTSĐH ngày 08 tháng 12 năm 2021 về việc ban hành Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ – Điều 5).
Chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản Lý Tài Sản dự kiến tuyển sinh từ năm 2023 với chỉ tiêu 100 chỉ tiêu/năm.
Công dân Việt Nam có lý lịch nhân thân minh bạch và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể đăng ký chương trình Thạc sĩ Quản Lý Tài Sản nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
Có bằng Cử nhân Kinh tế/Kinh doanh/Quản lý hoặc các chuyên ngành khác nhau (trừ Ngoại ngữ) kèm theo chứng chỉ khóa học bổ sung do UEH cấp.
Giấy chứng nhận và Bảng điểm cử nhân do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công chứng bằng tiếng Việt và kèm theo văn bản xác nhận của Cục Khảo thí và Công nhận tín chỉ (xem tại https://cnvb.wordpress.com/).
Các ứng viên có bằng Cử nhân cùng chuyên ngành với Thạc sĩ Quản Lý Tài Sản từ các bảng xếp hạng tín chỉ được phép đăng ký sau khi tốt nghiệp; trong khi các ứng viên khác có thể nộp đơn một năm sau ngày quyết định tốt nghiệp.
Các ứng viên quốc tế yêu cầu phải có Bằng Cử nhân cùng chuyên ngành với Thạc sĩ Quản Lý Tài Sản. Thí sinh đến từ các nước không nói tiếng Anh cần đáp ứng yêu cầu tiếng Anh như học sinh Việt Nam.
Sinh viên ISB của chương trình BBUS cũng có thể đăng ký chương trình Thạc sĩ Quản lý Tài sản từ năm thứ nhất tại ISB nếu sinh viên đáp ứng các yêu cầu tuyển sinh. Trong vòng 4 năm đào tạo, sinh viên sẽ nhận được bằng kép (Cử nhân và Thạc sĩ) cho chuyên ngành Tài chính (Specialization vào Quản lý Tài sản). Nếu Tài chính không phải là chuyên ngành bậc Đại học của sinh viên, sinh viên BBUS vẫn có thể đăng ký Thạc sĩ Quản lý Tài sản nếu đáp ứng các yêu cầu tuyển sinh của chương trình.
*Tất cả các ứng viên trúng tuyển phải có trình độ tiếng Anh tương đương chứng chỉ IELTS 6.0 (Học thuật) hoặc vượt qua kỳ thi tiếng Anh đầu vào do ISB tổ chức.
Chuẩn đầu ra Kiến thức (Knowledge)
Chuẩn đầu ra Kỹ năng (Skills)
Chuẩn đầu ra Mức độ tự chủ và trách nhiệm (Autonomy and Responsibility)
Ngoài những chuẩn đầu ra trên, học viên tốt nghiệp đạt các chuẩn đầu ra như sau:
Cơ quan, tổ chức (Organization) | Vị trí việc làm (Position) | Mô tả công việc (Job description) |
Các công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch đô thị như tư vấn thiết kế, đầu tư, thi công,… | Chuyên viên, quản lý, giám sát kỹ thuật,… | Tham giá quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng, lập quy chế quản lý đô thị |
Cơ quan quản lý nhà nước về phát triển đô thị (Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Phòng Quản lý đô thị, các đơn vị liên quan tại các bộ, ban, ngành,…) | Chuyên viên, quản lý đơn vị | Tham gia công tác định hướng, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị; tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách, cơ chế trong lĩnh vực quy hoạch đô thị |
Các cơ sở, đơn vị nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực quy hoạch đô thị | Chuyên viên nghiên cứu, giảng viên | Giảng dạy, hướng dẫn, dào tạo sinh viên các ngành liên quan; nghiên cứu chuyên sâu các lĩnh vực liên quan đến đô thị |